Rest API là gì? Hoạt động như thế nào? Ưu điểm của Rest API 

Rest API là gì? Cách thức vận hành như thế nào? Có những ưu điểm nổi trội gì? Có rất nhiều thắc mắc về thuật ngữ này cho mọi người tìm hiểu về sự vận hành trong quản lý mạng. Vì vậy nội dung bài viết sẽ phân tích toàn bộ về Rest API.

Rest API là gì?

Rest API có tên gọi đầy đủ Representational state transfer, được tạo ra bởi nhà nghiên cứu máy tính Roy Fielding vào năm 2000. Vào năm 2004 Flickr ra mắt RESTful API cho người dùng nhúng hình ảnh trên các trang web và nguồn dữ liệu mạng. 

Sau đó là sử dụng cho các nền tảng mạng Facebook và Twitter, có phát hành API vào năm 2006. Thời gian này Amazon Web Services giúp khởi chạy điện toán đám mây. Do vậy mà nhu cầu về publish API tăng vọt một cách đáng kể. 

Rest API là gì?

Rest API là giao diện lập trình ứng dụng, tuân theo những ràng buộc của kiểu kiến trúc REST. Cho phép tương tác với dịch vụ web RESTful. Sử dụng RESTful API như tiêu chuẩn trong thiết kế API dành cho những ứng dụng web hỗ trợ quản lý resource.

Điều được chú trọng là các tài nguyên như văn bản, hình ảnh, video, âm thanh, dữ liệu di động…trong hệ thống. Bao gồm cả trạng thái tài nguyên được truyền tải và định dạng qua HTTP. 

Hoạt động của Rest API như thế nào?

RESTful API hoạt động dựa vào giao thức HTTP. Mỗi hoạt động cơ bản sẽ có 1 HTTP riêng biệt. Mỗi loại sẽ có những yếu tố bên trong quan trọng và được phân tích dưới đây:

  • Get: Một resource hoặc một danh sách các resource được trả về.
  • Post: Tạo ra resource mới hoặc cả danh sách resource.
  • Put: Cập nhật những thông tin sử dụng cho các resource.
  • Delete: Xóa một hay nhiều resource khác nhau.

Phương thức này khi vận hành được gọi là CRUD. Hầu hết các lập trình viên sẽ lựa chọn JSON là format chính thức để thực hiện viết restful api. Cũng có nhiều lập trình viên thì lựa chọn XML để làm format.

Hoạt động của Rest API như thế nào?

Xem thêm: HTML là gì? Mọi thứ cần biết về HTML mà bạn cần

Các ưu điểm cụ thể

RESTful API khi sử dụng có nhiều ưu điểm khác nhau khi sử dụng. Bên dưới đây sẽ liệt kê ra những ưu điểm để mọi người có thể hiểu bản chất cũng như vận hành của nó: 

  • Giúp cho ứng dụng khi vận hành được trở nên rõ ràng hơn. Nó tạo ra điểm nổi bật cho ứng dụng khi đi vào hoạt động. 
  • RESTful url không phải là hành động, nó là đại diện cho nguồn cụ thể. Hỗ trợ cho lập trình viên thực hiện công việc hiệu quả mà không vướng mắc quá nhiều nhầm lẫn, sai sót. 
  • Tiện ích dùng các dữ liệu trả về với việc hiển thị dữ liệu ở nhiều dạng khác nhau. Cụ thể như HTML, XML, JSON,.. .
  • Thực hiện code trong RESTful API được diễn ra dễ dàng hơn. RESTful API dựa trên code và dùng nó cho việc đồng bộ hóa dữ liệu với trang web.
  • Chú trọng vào tài nguyên của hệ thống thay vì dữ liệu hoặc là những yếu tố khác. 

Những thành phần chính của Restful API 

RESTful API sử dụng như dạng chuyển đổi cấu trúc dữ liệu, phương thức giúp kết nối thư viện. Giúp người dùng hiểu rõ về tiêu chuẩn này thì cần phải biết các thành phần chính bao gồm những gì:

Application Programming Interface (API)

Là tập hợp những quy tắc, cơ chế hỗ trợ tương tác cao giữa nhiều ứng dụng với nhau, giữa các thành phần này với thành phần khác. Kiểu dữ liệu cần cho những ứng dụng nổi bật mà API gửi về như JSON hoặc XML.

REST

Là dạng kiến trúc, chuyển đổi cấu trúc dữ liệu để thực hiện việc viết API, tạo sự giao tiếp giữa nhiều máy với phương thức thông dụng HTTP. REST xử lý dữ liệu qua yêu cầu HTTP gửi tới URL thay vì xử lý những thông tin của người dùng với 1 URL. 

Tìm hiểu về ràng buộc kiến trúc và thiết kế với RESTful API

Trước kia các nhà nghiên cứu công nghệ đã tìm ra việc thiết kế một RESTful API thì phải tuân theo các ràng buộc nhất định. Bên dưới đây sẽ cho nêu rõ 6 ràng buộc chính là gì: 

Ràng buộc kiến trúc và thiết kế với RESTful API
  • Dùng 1 giao diện thống nhất: Tài nguyên nhận dạng bằng cách duy nhất qua 1 URL. Và qua các phương thức cơ bản của HTTP như là GET, PUT, POST, DELETE, nhằm truy xuất tài nguyên. 
  • Dựa trên Client – Server: Cần tách biệt giữa máy chủ và máy khách riêng biệt với nhau. Nhiệm vụ máy chủ thực hiện là quản lý khối lượng lớn công việc, truy cập dữ liệu và bảo mật tên miền. Kết hợp Client – Server cho phép mỗi máy chủ có thể phát triển mạnh mẽ độc lập. 
  • Hoạt động phi trạng thái: Các hoạt động giữa máy chủ và máy khách không có trạng thái cụ thể. Nếu có hoạt động thì trạng thái diễn ra trên máy khách không phải là máy chủ. 
  • Bộ nhớ đệm: Toàn bộ tài nguyên được lưu trữ trong bộ nhớ đệm. Ngoại trừ trường hợp tài nguyên đó chỉ định rằng không thể lưu được trên cache.
  • Layered system: REST cho phép hệ thống sử dụng chứa được nhiều lớp máy chủ. 
  • Mã theo yêu cầu: Máy chủ gửi lại các biểu diễn tình của tài nguyên sử dụng dưới các dạng là XML hoặc JSON. Cũng có một số trường hợp nó gửi về các mã thực thi cho máy khách.

Lời kết

Khái niệm về REST API là gì, hoạt động như thế nào được nêu chi tiết trong bài viết. Bạn hiểu rõ thì có thể sử dụng được tốt hơn để phục vụ học tập, nghiên cứu hoặc công việc của mình. Congnghe.org hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *